2022.07.18 - 2143 lượt xem
Mẫu cá Koi (Cyprinus caipio haematopterus) thu tại Hà Nội và Bắc Ninh, thời gian từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020, cỡ cá từ 10g - đến 500g. Kết quả nghiên cứu ký sinh trùng trên cá Koi phát hiện được một số loài ngoại ký sinh trùng trên da, vây, mang cá như sau: Trùng quả dưa (Ichthyophthyrius multihliis) tỷ lệ nhiềm 10,2%; cường độ nhiễm (CĐN) (2- 32 trùng/thị trường 10x10); trùng bánh xe (Trichodina sp) tỷ lệ nhiễm (TLN) 3,6%, 1-13 trùng/tt10x10; sán lá đơn chủ {Gyrodactylus sp) tỷ lệ nhiễm 17,3%, 1-18 trùng/ thị trường 10x10, rận cá (Argulus chinensis) tỷ lệ nhiễm 4,9%, CĐN 2-7 trùng/ cá, trùng mỏ neo (Lernaea sp.) TLN 4,4%, cường độ nhiễm 1-7 trùng/cá thể, chúng ký sinh trên da, vây, mang cá. Thời gian cá bị bệnh vào tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Kết quả khảo sát 30 hộ nuôi và kinh doanh cá Koi cho thấy mật độ thả cá và chế độ quản lý nước ảnh hưởng đến khả năng cá bị bệnh. Biện pháp phòng bệnh là định kỳ thay nước, định kỳ khử trùng nước và bổ sung men vi sinh giúp hạn chế dịch bệnh bước đầu đạt tỷ lệ sống trên 90%. Biện pháp trị bệnh sử dụng một số hoá chất như muối, fomaline, praziquantel, mentine hiệu quả trị bệnh đạt tỷ lệ sống của cá là trên 80%.
File: | Bai bao 194-199 (Quynh).pdf | Tải về |